Q&A về vấn đề trục xuất và thời gian cấm nhập cảnh

A. TỰ NGUYỆN KHAI BÁO (ĐẦU THÚ) (出頭申告)

Q1. Tôi đã lưu trú bất hợp pháp quá hạn visa. Hiện tôi đã ra trình diện tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh và đang thực hiện thủ tục để tiếp tục sinh sống tại Nhật. Vậy về mặt pháp lý, tôi có còn vấn đề gì không?

Nhiều người khi ra trình diện thường hiểu nhầm rằng: “Tôi đã khai báo việc lưu trú bất hợp pháp với Cục Quản lý xuất nhập cảnh nên về mặt pháp luật không còn vấn đề gì, trạng thái vi phạm pháp luật đã được giải quyết.”

Tuy nhiên, việc người nước ngoài ra trình diện tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh địa phương không có nghĩa là trạng thái lưu trú bất hợp pháp sẽ được chấm dứt ngay lập tức. Do đó, trừ khi Bộ trưởng Bộ Tư pháp đặc biệt cho phép lưu trú, trạng thái vi phạm Luật Quản lý xuất nhập cảnh vẫn được giữ nguyên, và về nguyên tắc không được phép làm việc. Nếu bạn làm việc tại nhà máy hoặc công ty, có thể sẽ bị phát hiện vi phạm Luật và bị xử lý.

Q2. Người bị trục xuất khỏi Nhật hoặc đã rời đi theo lệnh xuất cảnh có thể nhập cảnh lại Nhật Bản không?

Những người bị trục xuất hoặc rời đi theo lệnh xuất cảnh vì lý do lưu trú bất hợp pháp, theo quy định Luật Quản lý xuất nhập cảnh, nguyên tắc là không được phép nhập cảnh lại Nhật trong một khoảng thời gian nhất định (gọi là thời gian cấm nhập cảnh). Cụ thể:

  1. Người được gọi là “tái phạm” (đã từng bị trục xuất hoặc rời đi theo lệnh xuất cảnh trước đó): cấm nhập cảnh trong 10 năm kể từ ngày bị trục xuất
  2. Người bị trục xuất (ngoại trừ trường hợp (1)): cấm nhập cảnh trong 5 năm kể từ ngày bị trục xuất
  3. Người rời Nhật theo lệnh xuất cảnh: cấm nhập cảnh trong 1 năm kể từ ngày rời đi

Ngoài ra, người bị kết án tù (giam giữ) từ 1 năm trở lên vì vi phạm pháp luật của Nhật hoặc nước khác, hoặc người phạm các tội liên quan đến ma túy (thuốc phiện, cần sa, chất kích thích, v.v…) sẽ không được phép nhập cảnh lại, không giới hạn thời gian cấm nhập cảnh.

Q3. Khi ra trình diện tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh, tôi cần chuẩn bị những gì?

Bạn cần mang theo hộ chiếu. Nếu đã mất hộ chiếu hoặc không có, hãy mang theo giấy tờ chứng minh thân phận (nếu có). Nếu bạn muốn hồi hương, cần mang theo hộ chiếu còn hiệu lực.

Ngoài hộ chiếu, bạn cũng cần chuẩn bị vé máy bay về nước hoặc giấy xác nhận đặt vé do đại lý du lịch cấp. Tuy nhiên, nếu bạn đang trong tình trạng lưu trú bất hợp pháp hoặc vi phạm pháp luật khác, việc điều tra có thể mất thời gian, và vé máy bay đã chuẩn bị có thể không sử dụng được. Vì vậy, hãy trước tiên đến trình diện tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh gần nhất để được hướng dẫn chi tiết.


B. LỆNH XUẤT CẢNH (出国命令)

Q4. “Hệ thống lệnh xuất cảnh” là gì?

Hệ thống lệnh xuất cảnh là một chế độ áp dụng đối với người lưu trú bất hợp pháp vi phạm Luật Quản lý xuất nhập cảnh, những người đáp ứng các điều kiện nhất định, cho phép họ bị buộc xuất cảnh bằng thủ tục đơn giản mà không phải bị tạm giữ (không bị giam giữ).

Đối tượng của lệnh xuất cảnh được quy định tại Điều 24-3 Luật Quản lý xuất nhập cảnh, cụ thể là những người lưu trú bất hợp pháp đáp ứng tất cả các điều kiện sau:

  1. Thỏa mãn một trong hai điều kiện dưới đây:
  • (ア) Trước khi điều tra vi phạm của nhân viên kiểm soát nhập cảnh bắt đầu, người đó đã tự nguyện ra trình diện tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh với ý định rời khỏi Nhật Bản ngay lập tức.
  • (イ) Sau khi điều tra vi phạm của nhân viên kiểm soát nhập cảnh bắt đầu, nhưng trước khi nhận được thông báo rằng có lý do bị trục xuất từ nhân viên kiểm tra nhập cảnh, người đó đã bày tỏ ý định rời khỏi Nhật nhanh chóng với nhân viên kiểm tra nhập cảnh hoặc nhân viên kiểm soát nhập cảnh.
  1. Không thuộc các lý do trục xuất khác ngoài lưu trú bất hợp pháp.
  2. Không bị kết án tù giam hoặc phạt cải tạo do các tội nhất định như trộm cắp.
  3. Không từng bị trục xuất hoặc bị ra lệnh xuất cảnh trước đó.
  4. Có khả năng chắc chắn sẽ rời Nhật Bản ngay lập tức.

Q5. Nếu muốn được áp dụng hệ thống lệnh xuất cảnh thì phải ra trình diện ở đâu?

Việc điều tra vi phạm dành cho người ra trình diện chủ yếu được thực hiện tại 8 Cục Quản lý xuất nhập cảnh địa phương: Sapporo, Sendai, Tokyo, Nagoya, Osaka, Hiroshima, Takamatsu, Fukuoka và 3 chi nhánh: Yokohama, Kobe, Naha.
Vui lòng ra trình diện tại các cơ quan này trong giờ làm việc các ngày trong tuần.

Nếu bạn đến các cơ quan quản lý xuất nhập cảnh khác không nằm trong danh sách trên, bạn sẽ được cấp “giấy xác nhận đã ra trình diện” và được chỉ dẫn ngày giờ, địa điểm ra trình diện tại các cơ quan chính nói trên.

Q6. Có thể ra trình diện tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh ở sân bay nơi bạn muốn xuất cảnh không?

Bạn có thể ra trình diện tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh ở sân bay, nhưng bạn cũng sẽ được cấp giấy xác nhận ra trình diện. Do điều tra vi phạm có thể mất thời gian, nên nguyên tắc là bạn không thể xuất cảnh ngay trong ngày ra trình diện. Vì vậy, nếu muốn xuất cảnh theo lệnh xuất cảnh, bạn nên làm thủ tục tại một trong 8 cục hoặc 3 chi nhánh quản lý xuất nhập cảnh như trên.

Q7. Sau khi ra trình diện, mất khoảng bao lâu để nhận được lệnh xuất cảnh?

Tùy theo tình trạng của người ra trình diện (ví dụ như có hộ chiếu hay không), thường mất khoảng 2 tuần kể từ lúc ra trình diện tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh cho đến khi nhận được lệnh xuất cảnh và thực hiện xuất cảnh. Khi đặt vé máy bay về nước, bạn cần chú ý khoảng thời gian này.

Q8. Người chưa từng bị trục xuất, bị bắt giữ do nghi ngờ lưu trú bất hợp pháp có được áp dụng hệ thống lệnh xuất cảnh không?

Ngay cả khi bị bắt vì nghi ngờ lưu trú bất hợp pháp, nếu trước khi nhận được thông báo xác nhận vi phạm của nhân viên kiểm tra nhập cảnh, người đó bày tỏ ý định rời Nhật nhanh chóng với nhân viên kiểm tra hoặc kiểm soát nhập cảnh, và đáp ứng các điều kiện từ (2) đến (5) tại Q4, thì có thể được áp dụng hệ thống lệnh xuất cảnh.

Q9. Người sử dụng hộ chiếu giả nhập cảnh và lưu trú bất hợp pháp, tự nguyện ra trình diện có được áp dụng hệ thống lệnh xuất cảnh không?

Việc sử dụng hộ chiếu giả để nhập cảnh được coi là nhập cảnh bất hợp pháp, do đó không được áp dụng hệ thống lệnh xuất cảnh, mà sẽ bị xử lý theo thủ tục trục xuất do nghi ngờ nhập cảnh bất hợp pháp.

Q10. Người đã từng nhận lệnh xuất cảnh và rời Nhật, sau khi hết thời hạn cấm nhập cảnh lại Nhật, nhập cảnh và lại lưu trú bất hợp pháp, nếu ra trình diện thì có thể được nhận lệnh xuất cảnh lần nữa không?

Đối tượng được áp dụng lệnh xuất cảnh chỉ giới hạn những người chưa từng bị trục xuất hoặc nhận lệnh xuất cảnh trước đó. Vì vậy, người đã từng nhận lệnh xuất cảnh và rời Nhật thì không được áp dụng lệnh xuất cảnh lần nữa.


C. THĂM GẶP VÀ GỬI ĐỒ TIẾP TẾ (面会・差入れ)

Q11. Thời gian tiếp nhận thăm gặp là từ mấy giờ đến mấy giờ?

Thời gian tiếp nhận thăm gặp là từ 9 giờ đến 12 giờ và từ 13 giờ đến 15 giờ các ngày làm việc, không bao gồm thứ bảy, chủ nhật và ngày nghỉ lễ. Tuy nhiên, tùy tình trạng của từng cơ sở giam giữ mà thời gian tiếp nhận có thể có sự khác biệt, nên trước khi đến thăm, vui lòng liên hệ xác nhận với cơ sở đó.

Q12. Khi thăm gặp hoặc gửi đồ tiếp tế cần chuẩn bị những gì?

Khi thăm gặp hoặc gửi đồ, sẽ có kiểm tra xác nhận thân phận người đến. Đối với người Nhật, vui lòng mang giấy phép lái xe, hộ chiếu hoặc các giấy tờ tùy thân có dán ảnh khác. Đối với người nước ngoài, vui lòng mang thẻ lưu trú, giấy chứng nhận lưu trú vĩnh viễn đặc biệt hoặc hộ chiếu, hoặc giấy tờ khác chứng minh thân phận.

Q13. Một người có thể thăm gặp bao nhiêu lần trong một ngày?

Để có thể tạo điều kiện cho nhiều người được thăm gặp trong khoảng thời gian hạn chế, nguyên tắc là mỗi người bị giam chỉ được thăm gặp 1 lần/ngày. Mong quý vị thông cảm.

Q14. Thời gian thăm gặp kéo dài bao lâu?

Mỗi lần thăm gặp kéo dài tối đa 30 phút. Trong trường hợp số lượng người muốn thăm gặp đông, thời gian có thể được rút ngắn để tất cả đều có cơ hội thăm gặp, mong quý vị thông cảm.

Q15. Có thể gọi điện thoại để nói chuyện với người bị giam không?

Cơ quan không chuyển cuộc gọi từ bên ngoài đến người bị giam, nên vui lòng đến trực tiếp thăm gặp hoặc gửi thư. Tuy nhiên, một số cơ sở giam giữ cho phép người bị giam gọi điện ra bên ngoài trong những khung giờ nhất định.

Q16. Nếu chỉ nói tên cá nhân thì có được thông báo có đang bị giam hay không?

Về việc hỏi qua điện thoại có đang giam giữ một người hay không, vì lý do bảo vệ quyền riêng tư, cơ quan thường không trả lời. Mong quý vị thông cảm.

Q17. Có những loại đồ gì không được phép gửi tiếp tế?

Thông thường, các đồ cần dùng lửa để nấu chín hoặc các loại thực phẩm không thể bảo quản ở nhiệt độ phòng và dễ hỏng sẽ không được nhận do lý do an toàn và vệ sinh. Chi tiết vui lòng liên hệ trực tiếp từng cơ sở giam giữ.

Q18. Có thể gửi vé máy bay về nước làm đồ tiếp tế được không?

Tùy theo tình hình tiến trình thủ tục trục xuất, có thể vé máy bay gửi tiếp tế không được sử dụng. Nếu muốn gửi vé máy bay làm đồ tiếp tế, vui lòng xác nhận trước với từng cơ sở giam giữ.

Q19. Có thể gửi bao nhiêu kiện hành lý làm đồ tiếp tế?

Có giới hạn về lượng hành lý mà người bị giam có thể giữ hoặc bảo quản, nếu trong giới hạn đó thì có thể gửi tiếp tế. Chi tiết vui lòng hỏi từng cơ sở giam giữ.
Ngoài ra, khi lên máy bay, hầu hết hãng hàng không cho phép 1 kiện hành lý xách tay và tối đa 20kg hành lý ký gửi. Hành lý vượt quá trọng lượng đó sẽ bị tính phí quá cước. Do đó, quý vị vui lòng gom gọn hành lý gửi tiếp tế chỉ khoảng 1 vali phù hợp với khả năng mang vác của người nhận.


D. TRỤC XUẤT (送還)

Q20. Lý do giữ người bị phát hành lệnh trục xuất là gì?

Khi lệnh trục xuất được phát hành, nhân viên an ninh xuất nhập cảnh phải nhanh chóng trục xuất người bị trục xuất về nước. Tuy nhiên, trong trường hợp không thể trục xuất ngay lập tức, sau khi được ý kiến của trưởng phòng xét duyệt, có thể giữ người đó trong cơ sở giam giữ cho đến khi có thể trục xuất được.
Lý do giữ là để đảm bảo chắc chắn giữ được người đó cho đến khi có thể trục xuất, đồng thời ngăn chặn người đã bị xác định phải rời khỏi Nhật tiếp tục sinh hoạt cư trú trái phép.

Q21. Đối với người bị giam giữ không có hộ chiếu hợp lệ thì xử lý thế nào?

Theo yêu cầu của người bị giam, nhân viên tại cơ sở giam giữ hoặc văn phòng quản lý xuất nhập cảnh sẽ tiến hành thủ tục xin cấp hộ chiếu tại đại sứ quán hoặc lãnh sự quán nước sở tại ở Nhật.

Q22. Hồ sơ cần thiết để xin cấp hộ chiếu và thời gian cấp là bao lâu?

Hồ sơ xin cấp hộ chiếu tùy theo quy định của từng nước mà khác nhau. Thời gian cấp cũng không đồng nhất mà tùy thuộc từng trường hợp.

Q23. Nếu tự bỏ tiền về nước, có thể tự do mua vé máy bay hoặc đặt chỗ bay không?

Có loại vé máy bay không thể thay đổi được lịch trình. Trong tiến trình thủ tục trục xuất, có thể vé đã mua không được sử dụng. Vì vậy, nếu có ý định chuẩn bị vé máy bay về nước, vui lòng liên hệ trước với văn phòng quản lý xuất nhập cảnh gần nhất để xác nhận.

Q24. Nếu được cho phép tự bỏ tiền về nước (giấy phép quản lý hay giấy phép tạm tha), nhưng bị trễ chuyến bay thì phải làm sao?

Nếu người được phép tự bỏ tiền về nước trễ chuyến bay nhưng vẫn có mặt ở sân bay dự kiến xuất cảnh, hãy đến trực tiếp văn phòng quản lý xuất nhập cảnh tại sân bay để nhận chỉ dẫn cụ thể.
Nếu vì lý do sức khỏe hoặc lý do khẩn cấp khác không thể lên chuyến bay dự kiến, cần liên hệ ngay với văn phòng quản lý xuất nhập cảnh đã cấp phép tự bỏ tiền về nước để nhận chỉ dẫn tiếp theo.

Q25. Việc trục xuất có phải là đối xử phi nhân đạo không?

Tính đến ngày 1/1/2024, Nhật Bản có khoảng 79,113 người cư trú bất hợp pháp. Việc tăng số người cư trú trái phép đã trở thành vấn đề xã hội lớn, ảnh hưởng đến an ninh trật tự.
Trục xuất là biện pháp nhằm quản lý công bằng việc nhập cảnh, giúp loại bỏ những người nước ngoài không được chấp nhận cư trú tại Nhật theo quy định pháp luật, không phải là hình thức đối xử phi nhân đạo.
Luật pháp quy định rõ các trường hợp người nước ngoài bị coi là không được phép cư trú, và các thủ tục trục xuất được quy định hết sức chặt chẽ, thận trọng để bảo đảm quyền lợi của người bị trục xuất.


E. GIẤY PHÉP TẠM THA (仮放免)

Q26. Có tiêu chuẩn nào để được phép tạm tha không?

Không có tiêu chuẩn cụ thể để cấp phép tạm tha.
Luật xuất nhập cảnh quy định, khi Giám đốc cơ sở giam giữ hoặc Trưởng phòng xét duyệt nhận thấy vì lý do sức khỏe, nhân đạo hoặc các lý do tương tự, việc tạm thời không giam giữ là phù hợp thì có thể cho phép tạm tha (Điều 54 khoản 2 Luật xuất nhập cảnh).
Ngoài ra, có hệ thống “biện pháp quản lý” (監理措置) tiến hành thủ tục trục xuất mà không cần giam giữ. Do đó, giấy phép tạm tha chỉ được cấp trong trường hợp sau khi đã cân nhắc biện pháp quản lý mà vẫn thấy việc tạm thời không giam giữ vì lý do sức khỏe, nhân đạo hoặc tương tự là cần thiết và phù hợp.

Q27. Các điều kiện đi kèm khi được phép tạm tha là gì?

Có thể áp dụng các điều kiện hạn chế nơi cư trú và phạm vi di chuyển, nghĩa vụ phải có mặt khi được gọi, cấm làm việc… tùy theo hoàn cảnh của người được tạm tha.

Q28. Có cần nộp tiền bảo đảm khi được phép tạm tha không?

Giấy phép tạm tha chỉ được cấp khi có lý do sức khỏe, nhân đạo hoặc tương tự nên không yêu cầu nộp tiền bảo đảm.

Q29. Nếu trong thời gian tạm tha cần đi ra ngoài phạm vi di chuyển được chỉ định thì phải làm thế nào?

Nếu cần đi ra ngoài phạm vi được ghi trong giấy phép tạm tha, phải xin phép mở rộng phạm vi di chuyển trước với Trưởng phòng xét duyệt của văn phòng quản lý xuất nhập cảnh quản lý nơi cư trú được chỉ định.
Khi xin phép, phải nộp đơn xin phép mở rộng phạm vi di chuyển có chữ ký cùng người bảo lãnh, kèm theo tài liệu giải thích mục đích, lý do và thời gian mở rộng phạm vi.
Chi tiết vui lòng hỏi tại văn phòng quản lý xuất nhập cảnh quản lý khu vực cư trú.

Q30. Trong thời gian tạm tha có được phép làm việc không?

Nếu không có tư cách lưu trú cho phép làm việc thì trong thời gian tạm tha không được làm việc.


F. GIẤY PHÉP ĐẶC BIỆT LƯU TRÚ (在留特別許可)

Q31. Giấy phép đặc biệt lưu trú là gì?

Là biện pháp mà Bộ trưởng Tư pháp Nhật cho phép ngoại lệ, có tính nhân đạo đối với người nước ngoài thuộc diện bị cưỡng chế xuất cảnh (theo Điều 24 Luật xuất nhập cảnh) nhưng vẫn được phép ở lại Nhật Bản.
Việc cấp phép được xem xét từng trường hợp cụ thể, cân nhắc nhiều yếu tố khác nhau.
Người đã nhận lệnh cưỡng chế xuất cảnh thì nguyên tắc phải rời khỏi Nhật nhanh chóng, nên những thay đổi tình hình sau khi có lệnh này thường không được xem xét.

Q32. “Hướng dẫn liên quan đến giấy phép đặc biệt lưu trú” là gì?

Là tài liệu minh họa các trường hợp, yếu tố có thể được xem xét khi quyết định cấp phép đặc biệt.
Không phải là tiêu chuẩn bắt buộc. Ví dụ, có những yếu tố tích cực được nêu trong hướng dẫn nhưng chỉ dựa vào đó không chắc chắn sẽ được cấp phép. Phải xem xét tổng hợp toàn bộ các yếu tố tích cực và tiêu cực mới quyết định.

Q33-1. Nếu có vợ/chồng là người Nhật hoặc có con sinh ra tại Nhật hoặc lớn lên ở Nhật thì có được cấp giấy phép đặc biệt không?

Nguyên tắc, nếu thuộc diện cưỡng chế thì vẫn phải xuất cảnh. Việc có gia đình người Nhật hoặc có con sống cùng được xem là yếu tố tích cực nhưng không đảm bảo chắc chắn được cấp phép.
Việc cấp phép được quyết định dựa trên tổng hợp nhiều yếu tố, trong đó có cả thực tế mối quan hệ hôn nhân và việc nuôi dưỡng con cái.

Q33-2. Những yếu tố như có gia đình người Nhật hay con cái sinh sống ở Nhật có thể bị lợi dụng để xin giấy phép đặc biệt không?

Giấy phép đặc biệt chỉ là ngoại lệ nhân đạo, không được xem là quyền lợi hay điều kiện để tránh cưỡng chế.
Quyết định cấp phép cân nhắc toàn bộ ảnh hưởng đối với xã hội và các trường hợp khác, vận dụng một cách thận trọng.

Q34. Thời gian từ khi nộp đơn xin giấy phép đặc biệt đến khi có kết quả là bao lâu?

Mỗi trường hợp khác nhau, có trường hợp cần điều tra kỹ hoặc xác minh tình hình gia đình, do đó không thể quy định chung được thời gian.

Q35-1. Có nghe nói năm 2023 có chính sách đặc biệt cho trẻ sinh tại Nhật được cấp phép đặc biệt, nội dung thế nào?

Vào ngày 4/8/2023, Bộ trưởng Tư pháp Nhật thông báo rằng đối với trẻ vị thành niên đã được cấp lệnh cưỡng chế nhưng sinh ra tại Nhật và đã học tiểu học, trung học hoặc phổ thông, sẽ xem xét cấp phép đặc biệt cho cả gia đình như một biện pháp nhân đạo do không thể trục xuất nhanh trước khi luật sửa đổi có hiệu lực (10/6/2024).
Tuy nhiên, nếu cha mẹ có những yếu tố tiêu cực nghiêm trọng (như nhập cư trái phép, sử dụng giấy tờ giả, vi phạm nghiêm trọng pháp luật, tiền án nặng…) thì không áp dụng chính sách này.

Q35-2. Những trẻ không thuộc diện được chính sách trên và gia đình họ có còn cơ hội xin giấy phép đặc biệt không?

Chính sách này chỉ áp dụng một lần duy nhất, không có đợt bổ sung.
Tuy nhiên, những trường hợp không được áp dụng vẫn có thể được xem xét cấp phép đặc biệt dựa trên từng trường hợp cụ thể và đánh giá tổng hợp các yếu tố.
Như đã nói, người đã nhận lệnh cưỡng chế phải rời Nhật càng sớm càng tốt, nên những thay đổi sau khi có lệnh cưỡng chế thường không được tính đến.


G. QUYẾT ĐỊNH RÚT NGẮN THỜI GIAN CẤM NHẬP CẢNH

Hỏi 36. Những ai có thể nhận được quyết định rút ngắn thời gian cấm nhập cảnh?

Đối với người nước ngoài đã nhận được lệnh cưỡng chế xuất cảnh (退去強制令書), những người đáp ứng đủ 3 điều kiện sau đây sẽ được xem xét là đối tượng được rút ngắn thời gian cấm nhập cảnh:

  1. Đã được phép tự chi trả chi phí xuất cảnh (tự nguyện xuất cảnh).
  2. Chưa từng bị cưỡng chế xuất cảnh khỏi Nhật Bản trước đây.
  3. Chưa từng bị lệnh xuất cảnh (出国命令) bắt buộc rời Nhật Bản trước đây.

Hỏi 37. Nếu nộp đơn xin, có chắc chắn sẽ được quyết định rút ngắn thời gian cấm nhập cảnh không?

Không. Quyết định này được xem xét dựa trên nhiều yếu tố, bao gồm đạo đức hành vi của người nộp đơn và lý do bị cưỡng chế xuất cảnh, cùng nhiều hoàn cảnh khác. Do đó, không phải ai nộp đơn cũng chắc chắn được chấp nhận.

Hỏi 38. Sau khi được quyết định rút ngắn thời gian cấm nhập cảnh và tự chi trả chi phí xuất cảnh, nếu muốn nhập cảnh lại Nhật Bản thì cần làm thủ tục gì?

Cần phải xin cấp “Giấy chứng nhận tư cách lưu trú” (在留資格認定証明書) tại Cục quản lý xuất nhập cảnh địa phương.
(Thông tin chi tiết về thủ tục xin cấp giấy này sẽ được cung cấp riêng.)

Lưu ý: Dù đã được rút ngắn thời gian cấm nhập cảnh, nếu nhập cảnh với tư cách lưu trú ngắn hạn (“短期滞在”), thì thời gian cấm nhập cảnh vẫn là 5 năm và không thay đổi.

Văn phòng luật FSO

Hỗ trợ COE, chuyển đổi và gia hạn visa trên toàn Nhật Bản. Đội ngũ Luật sư người Nhật chuyên môn cao, xử lý hồ sơ nhanh chóng & chính xác.
Tel: 080-8385-4864 (Line/Zalo)

Chia sẻ

Q&A về vấn đề trục xuất và thời gian cấm nhập cảnh

Sao chép liên kết

Tóm tắt nội dung